Ethnocentrism là gì? Mối quan hệ với thuyết tương đối văn hóa

Ethnocentrism được hiểu là chủ nghĩa duy chủng tộc, đây là một khuynh hướng tư tưởng thể hiện quan điểm của cá nhân. Cụ thể, Ethnocentrism là gì? Cùng xem ý nghĩa của khái niệm này ngay dưới đây.

Ethnocentrism là gì?

Ethnocentrism là thuật ngữ tiếng Anh có nghĩa là chủ nghĩa duy chủng tộc/chủ nghĩa duy dân tộc. Đây là khuynh hướng vị chủng có ý nghĩa là đánh giá văn hóa khác dựa trên tiêu chuẩn văn hóa của mình.

Do sự gắn bó mật thiết của cá nhân trong nền văn hóa của chính mình nên xảy ra những quan điểm đánh giá phiến diện. Cũng vì thế, chủ nghĩa vị chủng tồn tại những bất công, sai lệch.

Tư tưởng này phổ biến ở mọi nơi trong xã hội thể hiện niềm tin vững chắc ở các khía cạnh như tôn giáo, sắc tộc… Nhưng nhiều người chưa hiểu rõ những nền văn hóa khác nhau sẽ có ý nghĩa khác nhau mà không thể so sánh.

Tư tưởng vị chủng có sự đánh giá mang tính hai chiều, nếu cá nhân đánh giá, miệt thị một nền văn hóa khác theo hướng tiêu cực thì ngược lại cá nhân đó cũng sẽ bị đánh giá như thế.

Chính vì vậy, các nhà xã hội học, các nhà nhân chủng học có quan điểm phản đối thuyết vị chủng. Vì những nhận xét, đánh giá tiêu cực gây ra những bất công giữa các nền văn hóa, tạo nên những xung đột văn hóa.

Hiện nay, trên thế giới tồn tại nhiều nền văn hóa khác nhau, trong đó lại tồn tại nhiều tiểu văn hóa. Mỗi nền văn hóa là cơ sở để con người nhận thức về thế giới, thông qua đó còn giúp đánh giá đúng – sai, tốt – xấu. Tuy nhiên, sự nhận thức và phản ứng của mỗi cá nhân lại có sự khác biệt.

Các nhà xã hội học đã phân biệt hai cách ứng xử đối với những nền văn hóa. Chủ nghĩa vị chủng là một trong hai cách ứng xử này, chủ nghĩa còn lại là thuyết tương đối văn hóa.

Mối quan hệ giữa thuyết vị chủng với thuyết tương đối văn hóa

Trong tiếng Anh, thuyết tương đối văn hóa là cultural relativism. Đây cũng là khuynh hướng đánh giá văn hóa khác bằng tiêu chuẩn văn hóa của chính mình hay đánh giá văn hóa khác trong bối cảnh của chính văn hóa đó.

Thuyết tương đối văn hóa có thể hạn chế, loại trừ được những bất công, sai lệch, những phản ứng tiêu cực trước những nền văn hóa khác biệt. Nhưng trên thực tế vẫn khó đạt được thái độ như mong muốn.

Mỗi cá nhân nên hiểu rõ muốn đánh giá được những văn hóa khác bằng tiêu chuẩn của chính mình thì chúng ta phải hiểu giá trị, tiêu chuẩn của văn hóa khác. Đồng thời không bị chi phối bởi giá trị văn hóa, tiêu chuẩn trong nền văn hóa của mình.

Thuyết tương đối văn hóa cũng nhấn mạnh trong các bối cảnh xã hội khác nhau sẽ  làm nảy sinh các giá trị, tiêu chuẩn văn hóa khác nhau. Nhưng không có nghĩa là chúng ta chấp nhận các mẫu văn hóa khác một cách không điều kiện, và đánh giá không định kiến hoặc thiên vị trong bối cảnh văn hóa đó.

Ngày nay, thuyết tương đối văn hóa được phổ biến rộng rãi và nhanh chóng nhờ sự phát triển của công nghệ truyền thông. Cũng từ đây, nhu cầu tìm hiểu văn hóa cũng được mở rộng và tăng lên.

Bên cạnh đó, một khía cạnh khác trong thuyết tương đối văn hóa chính là chủ nghĩa duy ngoại, trong tiếng Anh là xeno-centrism. Đây là khuynh hướng thể hiện sự tin tưởng rằng những gì thuộc về nền văn hóa của mình dưới tầm hơn so với những nền văn hóa mà nó phát tích.

Ví dụ trong suy nghĩ của nhiều người ở một số lĩnh vực, những sản phẩm, ý tưởng, công nghệ, kỹ thuật… của quốc gia mình dưới tầm hơn so với nước ngoài.

Chẳng hạn như người Mỹ luôn tin rằng đồ điện tử của họ không tốt bằng đồ của Nhật. Người Việt Nam luôn cho rằng dầu gội bên mình không tốt bằng dầu gội của Châu Âu. Xe của Nhật luôn được ưu ái lựa chọn vì có chất lượng tốt, độ bền cao.

Qua những phân tích, chúng ta đã hiểu Ethnocentrism là gì. Từ đó có những đánh giá, ứng xử khách quan hơn trong bối cảnh của nền văn hóa mình so với các nền văn hóa trên thế giới.

Monopolistic competition là gì? Đặc điểm của cạnh tranh độc quyền

Monopolistic competition được dùng trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa khi mà trong một ngành có nhiều công ty cung cấp sản phẩm đó. Để hiểu rõ Monopolistic competition là gì thì chúng ta cùng tìm hiểu qua phần thông tin sau đây.

Monopolistic competition là gì?

Thuật ngữ tiếng Anh Monopolistic competition có nghĩa là cạnh tranh độc quyền. Đây là điểm đặc trưng trong ngành công nghiệp khi mà có nhiều công ty cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tương tự nhau nhưng không hoàn toàn giống nhau.

Cạnh tranh độc quyền có liên quan chặt chẽ đến việc tạo ra những sản phẩm có sự khác biệt. Tuy nhiên, sự gia nhập hay rút lui trong một ngành cạnh tranh độc quyền có rào cản rất thấp, đồng thời các quyết định của một công ty không ảnh hưởng đến các đối thủ cạnh tranh.

Bản chất của cạnh tranh độc quyền là nền tảng trung gian giữa độc quyền và cạnh tranh cùng với các yếu tố khác. Các công ty cạnh tranh độc quyền đều có sức mạnh thị trường tương đối thấp, họ sẽ quyết định giá. Vì vậy, các công ty luôn có xu hướng quảng cáo mạnh mẽ.

Cạnh tranh độc quyền là hình thức phổ biến mang tính đặc trưng ở một số ngành công nghiệp trong cuộc sống như nhà hàng, vật dụng tiêu dùng, thẩm mỹ…

Đặc điểm của cạnh tranh độc quyền

Cạnh tranh độc quyền có một số đặc điểm như sau:

·      Nhiều người mua và người bán

·      Sự khác biệt của sản phẩm

·      Tự do gia nhập và rời bỏ thị trường

·      Lợi nhuận siêu ngạch trong ngắn hạn

·      Lợi nhuận bình thường trong dài hạn

·      Thông tin về sản phẩm không hoàn hảo

·      Cạnh tranh phi giá cả

Ví dụ, cạnh tranh độc quyền về sản phẩm tẩy rửa, chúng ta sẽ thấy rõ các yếu tố sau:

– Số lượng các công ty: Khi bạn đến cửa hàng tạp hóa mua sản phẩm tẩy rửa, bạn sẽ thấy các mặt hàng tẩy rửa có rất nhiều loại khác nhau. Thông thường mỗi món hàng mà bạn cần mua sẽ có đến 5-6 sản phẩm của các công ty khác nhau.

– Sản phẩm khác biệt: Tất cả các sản phẩm đều có cùng chức năng nên bạn sẽ khó phân biệt được các sản phẩm của các công ty khác nhau. Trong đó có những mặt hàng giảm giá có chất lượng thấp hơn, nhưng cũng đồng thời rất khó để biết các mặt hàng có giá cao hơn có thực sự chất lượng hơn hay không.

– Quảng cáo mạnh mẽ: Như đã nêu trên, cạnh tranh độc quyền dẫn đến các công ty có nhiều hoạt động marketing diễn ra để giúp khách hàng nhận diện được thương hiệu. Một số công ty sẽ lựa chọn hạ giá sản phẩm, trong khi đó công ty khác sẽ tăng giá sản phẩm và nhấn mạnh chất lượng. Trên thực tế, nhiều sản phẩm giá cả chênh lệch nhưng đều có chất lượng như nhau.

– Quyền định giá: Các công ty cạnh tranh độc quyền là chủ thể quyết định giá mà không phải chấp nhận giá. Tuy nhiên, việc định giá danh nghĩa đều được bù đắp. Thực tế là nhu cầu của sản phẩm ở các công ty có độ co giãn giá cao. Để tăng giá thì phải có khả năng phân biệt sản phẩm của mình với đối thủ cạnh tranh.

– Nhạy cảm về giá: Trong cạnh tranh độc quyền, nhu cầu đối với sản phẩm rất nhạy cảm về sự thay đổi giá cả. Theo ví dụ nêu trên, nếu sản phẩm tẩy rửa mà bạn yêu thích đột nhiên tăng giá hơn 20% thì có lẽ chúng ta sẽ không ngần ngại mà chọn các sản phẩm khác thay thế.

– Lợi nhuận kinh tế: Trong thời gian ngắn hạn, các công ty có thể sẽ thu lợi nhuận kinh tế vượt mức thông thường. Nhưng vì các công ty có thể tự do gia nhập thị trường làm tăng sự cạnh tranh cho đến khi lợi nhuận kinh tế chung bằng không.

– Nguồn lực quảng cáo: Nhiều công ty trong cạnh tranh độc quyền dành nguồn lực cho việc quảng cáo và các hình thức marketing. Những khoản chi này thật sự hữu ích vì có thể tạo sự khác biệt giữa các sản phẩm của các công ty khác nhau.

Monopolistic competition là gì? Đây là khái niệm diễn ra phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Khi mà có nhiều mặt hàng cùng chủng loại ra đời kéo theo đó là cạnh tranh độc quyền cũng gia tăng giữa các công ty với nhau. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực tạo sự khác biệt để giữ chân khách hàng.

PPA là gì? Các lĩnh vực sử dụng PPA

PPA là những chữ cái viết tắt được dùng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Cụ thể, PPA là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu khái niệm này trong một lĩnh vực được dùng phổ biến dưới đây.  

PPA là gì?

PPA là ký hiệu mang nhiều ý nghĩa khác nhau dùng trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục, các điều khoản máy tính… Nhưng trong khuôn khổ bài viết sẽ đề cập đến PPA (Power Purchase Agreement) với nghĩa là hợp đồng mua bán điện.

Hợp đồng mua bán điện là loại hợp đồng cung cấp điện giữa công ty tư nhân sản xuất điện với khách hàng sử dụng, thường là cá nhân tiêu dùng hoặc cơ quan chính phủ.

Ở Việt Nam, theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành về quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh có hiệu lực từ 15/11/2018. Trong đó, nội dung là những thỏa thuận mua bán điện giữa đơn vị mua bán với đơn vị phát điện hoặc mua bán điện với ngoài.

Nếu bạn là Kế toán có kiến thức về làm hợp đồng có thể dễ dàng tìm việc làm kế toán trưởng tại tphcm

Nội dung hợp đồng mua bán điện

Nội dung PPA xác định các điều kiện trong hợp đồng như lượng điện cung cấp, giá cả thỏa thuận, giải thích các điều khoản, hình phạt khi không tuân thủ hợp đồng. Đây là hợp đồng song phương nên có nhiều hình thức và được điều chỉnh theo từng trường hợp cụ thể.

Ngoài các nghĩa vụ liên quan đến việc mua bán điện, PPA còn kèm những nội dung như yêu cầu thiết kế, đầu ra, thông số kỹ thuật vận hành, bảo trì cho nhà máy điện. Bên sản xuất sẽ cung cấp lượng điện theo hợp đồng PPA cho bên mua.

PPA còn thể hiện quyền sở hữu của bên thứ 3. Ví dụ, cơ quan chính phủ là khách hàng duy nhất của công ty sản xuất điện tư nhân, nhưng sẽ có một nhà đầu tư riêng để đóng vai trò là chủ sở hữu hệ thống để cung cấp vốn đầu tư cho dự án. Từ đó, đổi lại các lợi ích về thuế hoặc các lợi ích khác.

Bên thứ 3 còn có thể tăng cường tài chính cho dự án và giúp người mua chống lại các rủi ro như giảm thuế hàng tháng. Nhờ đó mang lại lợi ích do PPA có tính lâu dài. Nếu như quy định được bãi bỏ thì PPA cũng không cần phải thay thế hoàn toàn. Nhưng PPA cũng cần phải đảm bảo các giai đoạn độc quyền không gây trở ngại cho sự phát triển hoặc khi bãi bỏ các quy định dùng điện trong tương lai.

Bên cạnh đó, PPA có thể đưa ra các biện pháp trừng phạt hoặc yêu cầu bên sản xuất phải bồi thường thiệt hại nếu không cung cấp điện như đã thỏa thuận. Ngoài ra, nếu dự án cung cấp điện không hoàn thành đúng tiến độ hoặc khi đã hoàn thành mà không thực hiện đúng như yêu cầu.

Tuy nhiên, nhà sản xuất điện không cần bồi thường thiệt hại do sự chậm trễ hoặc do các sự kiện nằm ngoài sự kiểm soát của mình. Chẳng hạn như các trường hợp bất khả kháng hay bên mua vi phạm hợp đồng.

Hợp đồng mua bán điện được dùng khi nào?

PPA được sử dụng trong các dự án điện, cụ thể:

– Không có một dự án nào chắc chắn về doanh thu dự kiến, do đó phải đảm bảo về số lượng đã mua và giá phải trả được yêu cầu cụ thể để giúp dự án trở nên khả thi.

– PPA được dùng cho việc bảo vệ khỏi những cạnh tranh bởi khả năng cạnh tranh từ nguồn trong nước hoặc quốc tế. Có thể trợ cấp hoặc có giá rẻ hơn, chẳng hạn một nhà máy điện lân cận sản xuất điện có giá rẻ hơn.

– Khi có một hoặc một vài khách hàng lớn mua bán điện, ví dụ một ngành phục vụ của Chính phủ có thể mua một số lượng lớn điện do nhà sản xuất cung cấp. Cụ thể, Chính phủ sẽ cần biết nhà sản xuất sẽ trả bao nhiêu cho số lượng điện để trở thành đơn vị sử dụng điện đầu tiên. Công ty điện sẽ đảm bảo được doanh thu từ khách hàng lớn này.

– Hợp đồng mua bán điện khi người mua muốn đảm bảo an ninh nguồn cung cấp.

Như vậy, chúng ta đã tìm hiểu PPA là gì trong một lĩnh vực cụ thể. Bên cạnh đó, ký hiệu này cũng mang nhiều ý nghĩa khác nhau. Các bạn có thể tìm hiểu thêm chi tiết nhé!

Business model là gì? Mô hình kinh doanh hoạt động như thế nào?

Trong lĩnh vực kinh doanh, Business model đóng vai trò là quy trình định hướng các hoạt động như tạo ra sản phẩm, đưa sản phẩm ra thị trường. Thông qua những giá trị này sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát và phát triển các hoạt động kinh doanh. Vậy, Business model là gì?

Business model là gì?

Business model có nghĩa là mô hình kinh doanh, trong đó mô tả quá trình tạo ra và cung cấp các giá trị của doanh nghiệp. Thể hiện các khía cạnh cốt lõi như mục đích kinh doanh, quy trình kinh doanh và các chính sách hoạt động, các sản phẩm, cơ cấu tổ chức, cơ sở hạ tầng, khách hàng…

Business model đóng vai trò hỗ trợ các sản phẩm và đưa sản phẩm ra thị trường dễ dàng. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một mô hình kinh doanh, mà trong đó tất cả các quy trình đều tuân theo Business model bao gồm các thành phần như:

– Thiết kế và sản xuất sản phẩm.

– Bán sản phẩm, cung cấp và phân phối ra thị trường.

– Tất cả các chi phí liên quan đến dòng tiền của doanh nghiệp.

Mô hình kinh doanh giúp các doanh nghiệp hoạt động bài bản hơn và định hướng đi xa, phát triển bền vững. Ngày nay, nhờ vào sự phát triển của công nghệ trên internet giúp các doanh nghiệp có thể tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn trước. Tuy nhiên, do sự gia tăng gia công và nhiều sản phẩm ra đời kéo theo đó là mô hình kinh doanh cần chú trọng đến nguồn cung cấp chiến lược, chuỗi cung ứng, quan hệ hợp tác, cấu trúc hợp đồng phức tạp.

Mô hình kinh doanh hoạt động ra sao?

Mô hình kinh doanh là một kế hoạch cấp cao liên quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thị trường cụ thể. Trong đó, đề xuất giá trị là thành phần chính của mô hình kinh doanh mô tả về hàng hóa, dịch vụ cung cấp. Doanh nghiệp hướng đến lợi ích của khách hàng giúp họ phân biệt được sản phẩm khác nhau trên thị trường.

Mô hình kinh doanh cho những doanh nghiệp mới cần chuẩn bị nhiều mặt bao gồm trang trải chi phí khởi nghiệp, nguồn tài chính, khách hàng, chiến lược marketing, cạnh tranh thị trường, rủi ro về doanh thu… Thông qua mô hình kinh doanh có thể xác định các cơ hội hợp tác với các doanh nghiệp khác.

Sai lầm thường thấy trong việc tạo ra mô hình kinh doanh là đánh giá thấp chi phí tài trợ cho doanh nghiệp cho đến khi mang lại lợi nhuận. Tính toán chi phí cho việc giới thiệu sản phẩm là chưa đủ mà còn phải chuẩn bị chi phí để duy trì hoạt động kinh doanh cho đến khi doanh thu vượt quá chi phí.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã áp dụng thành công Business model đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, mức giá cạnh tranh và chi phí bền vững. Bên cạnh đó là sửa đổi mô hình kinh doanh để thay đổi môi trường kinh doanh và nhu cầu trên thị trường.

Khi nhìn vào lợi nhuận gộp có thể đánh giá sự thành công của Business model. Lợi nhuận gộp là tổng doanh thu mà công ty đã trừ đi giá vốn bán hàng. Các công ty có thể so sánh lợi nhuận gộp để xem xét tỷ lệ cho thấy được hiệu quả hoạt động của mô hình kinh doanh.

Các yếu tố của mô hình kinh doanh

Business model bao gồm những yếu tố như sau:

– Xác định đối tượng cụ thể: Khi xác định mục tiêu cụ thể cho phép doanh nghiệp tập trung vào những khách hàng tiềm năng có nhu cầu với sản phẩm, dịch vụ.

– Thiết lập quy trình kinh doanh: Xác định các khía cạnh cốt lõi của sản phẩm, dịch vụ kinh doanh, các hoạt động cần thiết để mô hình kinh doanh hoạt động.

– Xác định các nguồn lực kinh doanh: Bao gồm quy trình thực hiện hàng ngày, tìm kiếm khách hàng, tài nguyên kinh doanh để duy trì các nhu cầu (ví dụ như trang web, kho, vốn…)

– Phát triển đề xuất giá trị hiệu quả: Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ sáng tạo nổi bật hơn các đối thủ cạnh tranh. Thiết lập những giá trị đề xuất hiệu quả rồi tạo liên kết với từng mục cùng với hệ thống phân phối để xác định cách duy trì khách hàng theo thời gian nhằm giữ chân họ.

– Xác định đối tác kinh doanh chính: Một doanh nghiệp không thể hoạt động hoàn hảo nếu không có đối tác chính đóng góp vào khả năng phục vụ khách hàng. Hãy chọn các đối tác chính như nhà cung cấp, đối tác quảng cáo, liên kết chiến lược…

– Tạo ra chiến lược nhu cầu: Bạn cần xây dựng chiến lược sự quan tâm đến doanh nghiệp của bạn khi mong muốn tiếp cận khách hàng triệt để, tạo ra kế hoạch chi tiết để khách hàng nhận diện được thương hiệu.

– Luôn giữ chỗ cho sự đổi mới: Cần đổi mới liên tục để đáp ứng nhu cầu liên tục của khách hàng. Vì khi ra mắt công ty cũng như phát triển mô hình kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ dựa vào những giả định mà không biết liệu có đáp ứng được mong muốn của khách hàng liên tục hay không.

Bài viết đã giải đáp thắc mắc Business model là gì. Hi vọng thông qua những chia sẻ giúp các bạn hiểu rõ tầm quan trọng của mô hình kinh doanh.

Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của thời đại nhằm phát triển mọi mặt. Đây là mục tiêu hàng đầu được nhà nước quan tâm hiện nay. Vậy, hội nhập kinh tế quốc tế là gì mà các quốc gia lại chú trọng đến thế?

Hội nhập kinh tế quốc tế là gì?

Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình giao lưu, hợp tác, gắn kết nền kinh tế của quốc gia này với quốc gia khác hoặc tổ chức kinh tế khu vực hội nhập với toàn cầu. Đây là xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới.

Trong hội nhập quốc tế, hợp tác quốc tế là giai đoạn phát triển cao mà mỗi quốc gia sẽ tham gia vào quá trình áp dụng, xây dựng các quy tắc và luật lệ của cộng đồng. Khi đó các thành viên sẽ chịu sự ràng buộc theo các quy định chung của cả khối kinh tế. Nhưng vẫn đảm bảo sự phù hợp và đạt lợi ích cho dân tộc mình.

Xu hướng phát triển của hội nhập kinh tế quốc tế

Sau chiến tranh thế giới thứ 2, lực lượng sản xuất có sự phát triển vượt bậc cùng với đó là sự xuất hiện của nền kinh tế thị trường. Từ đó, thúc đẩy sự liên kết, hợp tác mạnh mẽ giữa các quốc gia trên thế giới.

Các quốc gia có nền kinh tế phát triển cần mở rộng thị trường để giao lưu hàng hóa. Đầu tư và chuyển giao công nghệ với các nước, bên cạnh đó là khai thác nguồn lực như tài nguyên, lao động và thị trường… từ bên ngoài. Nhờ vậy, củng cố nền kinh tế và chính trị của quốc gia trên thế giới.

Những quốc gia có nền kinh tế kém phát triển sẽ thúc đẩy mối quan hệ hợp tác kinh tế với các nền kinh tế phát triển hơn. Nhờ vậy, có thể chủ động được vốn, công nghệ và tìm cơ hội để xuất khẩu hàng hóa nhằm tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế mang tính hai chiều và diễn ra ngày càng sâu sắc với nhiều cấp độ. Xu hướng ngày càng toàn diện với sự tham gia của nhiều quốc gia trên thế giới. Điều này cho thấy, đây là xu thế lớn và mang nhiều đặc trưng. Đồng thời chi phối toàn bộ các mối quan hệ quốc tế làm cấu trúc hệ thống thế giới thay đổi cũng như các chủ thể tham gia.

Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta

Như đã nêu trên, hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu trên toàn cầu vì những lợi ích mang lại. Có thế nói, bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển và nâng cao đời sống phải nỗ lực hết mình để hội nhập vào kinh tế chung của thế giới.

Tuy nhiên, mục tiêu đề ra không phải đạt được như mong đợi vì còn nhiều trở ngại, đây được xem là thách thức của nước ta hiện nay. Nhận thức rõ vấn đề này nên nhà nước ta luôn cố gắng để nghiên cứu bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, đề ra những giải pháp hữu ích cho tiến trình hội nhập.

Nước ta đang trên đà phát triển, nhưng con đường hội nhập vẫn còn nhiều chông gai. Ở mỗi khu vực trong lãnh thổ phải cần phát huy tinh thần hội nhập, đẩy mạnh nội lực để cạnh tranh phát triển. Tận dụng những thế mạnh của mình, đồng thời hạn chế những bất cập của quá trình hội nhập.

Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế

Hợp tác kinh tế song phương

Khi nền kinh tế hội nhập thì loại hình đầu tiên cần nhắc đến là hợp tác kinh tế song phương. Loại hình này có từ rất sớm và tồn tại dưới dạng thỏa thuận, hiệp định kinh tế, thương mại, hay đầu tư, các thỏa thuận thương mại tự do song phương…

Hội nhập kinh tế khu vực

Từ những năm 50 của thế kỷ XX cho đến nay, xu hướng khu vực hóa ngày càng phát triển. Theo sự phát triển của nền kinh tế thế giới kéo theo các loại hình hội nhập kinh tế cũng có sự thay đổi. Các học giả phân loại hội nhập kinh tế khu vực ở các cấp độ từ thấp đến cao như:

– Khu vực Mậu dịch tự do (FTA)

– Liên minh Hải quan (CU)

– Thị trường chung (CM)

– Liên minh Kinh tế và tiền tệ (EMU).

Như vậy, chúng ta đã hiểu rõ hội nhập kinh tế quốc tế là gì. Bên cạnh đó, bài viết còn đề cập những thông tin liên quan đến việc hội nhập kinh tế đất nước hiện nay để mỗi cá nhân hiểu rõ vai trò thúc đẩy kinh tế là rất quan trọng.

Trade Marketing là gì? Những công việc mà người làm Trade Marketing đảm nhận

Trade Marketing là một lĩnh vực còn khá mới tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây, các doanh nghiệp đã dần nhận ra tầm quan trọng của Trade Marketing. Nếu bạn là người đam mê Marketing hoặc đang theo học chuyên ngành này, thì bạn nên tham khảo bài viết bên dưới vì biết đâu đây có thể là một lĩnh vực mà bạn yêu thích và muốn theo đuổi trong tương lai. Vậy Trade Marketing là gì?

Trade Marketing là gì?

Trade Marketing (Marketing tại điểm bán) bao gồm tất cả các hoạt động, chiến dịch được tổ chức nhằm giới thiệu sản phẩm và xây dựng thương hiệu trong hệ thống kênh phân phối. Với các chiến dịch Marketing thông thường hướng tới đối tượng khách hàng mục tiêu thông qua các kênh truyền thông thì trọng tâm của Trade Marketing là người tiêu dùng và điểm bán.

Hiểu một cách đơn giản, Trade Marketing là bộ phận hoạch định những công việc liên quan đến Marketing như tiếp thị, khuyến mãi, tiêu chuẩn bán lẻ, quy định chính sách nhằm hỗ trợ các nhà phân phối, các cửa hàng bán lẻ đạt được hiệu quả trong kinh doanh. Qua đó, Trade Marketing sẽ tìm kiếm mọi giải pháp để khách hàng có thể tiếp cận và mua các sản phẩm của doanh nghiệp tại các điểm bán lẻ như siêu thị, cửa hàng, trung tâm thương mại…

Vai trò của Trade Marketing

Như đã nói, Trade Marketing đảm nhận công việc làm sao cho các kênh phân phối, nhà bán lẻ hào hứng khi nhập hàng của doanh nghiệp. Do vậy, đối tượng mà Trade Marketing hướng đến đó chính là những kênh phân phối, nhà bán lẻ đang có hoặc đang tìm kiếm. Đây chính là những nơi thay doanh nghiệp bán các sản phẩm, dịch vụ đến tận tay người tiêu dùng.

Có thể thấy rằng, nếu không xây dựng các chiến lược Trade Marketing với nhà bán lẻ, kênh phân phối thì sản phẩm của bạn sẽ không đến được tay của người tiêu dùng. Đặc biệt đối với ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), trên thị trường hiện nay có rất nhiều những đối thủ cạnh tranh khác nhau. Do vậy, bạn phải tự xây dựng lợi thế cạnh tranh của mình bằng cách làm sao để sản phẩm xuất hiện nhiều trong các cửa hàng bán lẻ, siêu thị, xuất hiện ở vị trí nổi bật nhất để tiếp cận với càng nhiều khách hàng càng tốt.

Thực tế, hiện nay có nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nhận thấy được tầm quan trọng của Trade Marketing mà họ chỉ chú trọng đến quảng cáo, khuyến mãi hay tiếp thị trên các phương tiện truyền thông đại chúng.

Các yếu tố quyết định sự thành công của người làm Trade Marketing

Khu vực mua hàng

Khu vực mua hàng hay còn gọi là Point of purchase – POPS, là nơi mà khách hàng đưa ra quyết định mua sản phẩm. Nếu như trước kia, khu vực mua hàng không được các nhà làm Marketing quá chú trọng, thì ngày nay việc chiến thắng ở khu vực mua hàng chính là điều mà các doanh nghiệp muốn hướng đến. Theo đó, việc đặt sản phẩm ở vị trí nổi bật với mức giá thích hợp tại đúng cửa hàng, vừa tầm nhìn của khách hàng sẽ giúp khách hàng chú ý đến sản phẩm và thương hiệu của bạn. Đây cũng là một trong những lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.

Trưng bày sản phẩm

Theo nghiên cứu, trong số 29% người mua hàng thì đã có đến 18% khách hàng bị tác động bởi sự trưng bày sản phẩm trong cửa hàng. Do đó, việc ấn tượng khi thấy sản phẩm được trưng bày bắt mắt chính là điều giúp khách hàng tiếp cận sản phẩm của bạn tại điểm bán.

Chính vì thế, bên cạnh việc lựa chọn được khu vực đặt sản phẩm tốt như trên, thì doanh nghiệp cần phải chú ý đến việc trưng bày và cách sắp xếp sản phẩm sao cho có thể quảng bá hình ảnh, thương hiệu của công ty một cách tối ưu nhất.

Thấu hiểu thói quen của khách hàng

Thấu hiểu thói quen của khách hàng cũng là một điều quan trọng mà người làm Trade Marketing phải nắm bắt được. Theo đó, thói quen mua hàng của khách hàng bao gồm rất nhiều yếu tố khác nhau như thời gian mua, nhu cầu, tần suất mua hàng, trình tự mua hàng… Chẳng hạn, nhiều khách hàng có thói quen mua ở những cửa hàng tiện đường hoặc mua sắm ở những cửa hàng quen. Chuyên viên Trade Marketing phải biết được những điều này nhằm đưa ra các chiến lược, chính sách thúc đẩy bán hàng cho các kênh phân phối.

Tìm việc làm Marketing ở đâu?

Tìm kiếm trên Internet là một trong những xu hướng tìm việc làm hiện nay mà hầu hết các bạn ứng viên đều lựa chọn. Bởi lẽ, tìm việc online mang đến rất nhiều lợi ích cho nhà tuyển dụng cũng như người tìm việc. Nếu như các bạn ứng viên có thêm nhiều lựa chọn về công ty, vị trí, lĩnh vực thì nhà tuyển dụng có thể tiếp cận được với nhiều ứng viên tiềm năng và có tố chất. Do vậy, hiện nay, có rất nhiều website tìm việc uy tín, chuyên nghiệp ra đời và nhận được nhiều sự quan tâm của các bạn ứng viên như careerlink.vn, việc làm indeed.com…

Những công việc chính của người làm Trade Marketing

Customer Development

Customer Development có nghĩa là phát triển hệ thống các kênh phân phối. Công việc chính của bạn là tìm kiếm, mở rộng mạng lưới các kênh phân phối ở những khu đô thị, khu dân cư mới thành lập hay mở rộng kênh phân phối sang những thị trường nước ngoài.

Bên cạnh đó, xây dựng những chương trình khách hàng trung thành cũng là nhiệm vụ mà bạn đảm nhận. Công việc này bao gồm những hoạt động như khuyến khích các kênh bán hàng nhập về nhiều sản phẩm của công ty. Chẳng hạn, bạn có thể tổ chức những chương trình khuyến mãi cho các hóa đơn nhập hàng với số lượng lớn, khuyến mãi doanh thu cuối năm… Chưa hết, đội ngũ Trade Marketing sẽ tổ chức các sự kiện tri ân khách hàng cuối năm, tặng quà, khen thưởng cho những cửa hàng đạt doanh thu tốt nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng và xây dựng mối quan hệ với các kênh phân phối.

Category Development

Category Development là công việc phát triển ngành hàng. Theo đó, bạn sẽ xây dựng các chiến lược phát triển ngành hàng như chiến lược giá, chiến lược kích cỡ bao bì, chiến lược danh mục sản phẩm… Thông qua những chiến lược, hoạt động này, các sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tăng được sự bao phủ tại các cửa hàng bán lẻ và siêu thị trên thị trường.

Sau khi khách hàng đã biết đến các sản phẩm của bạn, bạn có thể gợi mở nhu cầu của họ bằng các sản phẩm khác nhau trong doanh mục. Ngoài ra, bạn có thể đề xuất họ mua và sử dụng những sản phẩm có giá trị cao hơn.

Shopper Engagement

Shopper Engagement bao gồm tất cả các hoạt động diễn ra tại điểm bán nhằm thay đổi quyết định mua hàng của khách hàng. Có thể điểm qua một số những hoạt động Shopper Engagement tại điểm bán như:

Các chương trình khuyến mãi, chẳng hạn dùng thử sản phẩm miễn phí, tặng phiếu giảm giá, phiếu quà tặng cho khách hàng, quay số trúng thưởng…

Trưng bày và sắp xếp sản phẩm theo danh mục một cách hợp lý nhất, ví dụ ưu tiên trưng bày hàng mới kèm theo hàng đạt doanh thu cao trong những tháng trước.

Đặt những vật dụng góp phần nhận diện thương hiệu cho doanh nghiệp như bảng hiệu, kệ trưng bày, đồng phục của nhân viên tiếp thị…

Kích hoạt điểm bán bằng những hoạt động lôi kéo khách hàng chú ý và quan tâm đến những sản phẩm của doanh nghiệp. Các hoạt động này thường diễn ra ở các siêu thị, trung tâm thương mại…

Company Engagement

Công việc này đòi hỏi nhân viên Trade Marketing phải kết hợp với đội ngũ bán hàng để thúc đẩy gia tăng doanh số. Bạn sẽ đặt ra mục tiêu về doanh số, doanh thu cho mỗi sản phẩm để nhân viên sale lập ra kế hoạch bán hàng cho phù hợp. Bên cạnh đó, bạn sẽ thúc đẩy đội ngũ sale giới thiệu các sản phẩm mới và gia tăng doanh số cho các sản phẩm cũ.

Ngoài ra, bạn sẽ đảm nhận vai trò khuyến khích và tạo động lực cho nhân viên bán hàng đồng thời thúc đẩy đội ngũ nhân viên tiếp thị làm việc hiệu quả hơn.

Thông qua bài viết trên, bạn đã nắm rõ Trade Marketing là gì cũng như vai trò của lĩnh vực này. Có thể thấy các doanh nghiệp dù là lớn hay nhỏ, đặc biệt là sản xuất hàng tiêu dùng nhanh sẽ phải cân nhắc hoạch định những hoạt động Trade Marketing cho ngành hàng, sản phẩm. Hy vọng, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu thêm về lĩnh vực Marketing và góp phần giúp bạn có một định hướng đúng đắn cho công việc của mình trong tương lai.

Phẩm chất của người lãnh đạo bao gồm những yếu tố quan trọng nào?

Trước khi trở thành nhà lãnh đạo thì chúng ta cần biết các phẩm chất cần có của người lãnh đạo để bản thân rèn dũa. Bởi ít ai sinh ra đã hội tụ đủ các năng lực để lãnh đạo người khác mà tất cả đều phải học tập và rút kinh nghiệm. Vấn đề đặt ra là phẩm chất của người lãnh đạo bao gồm những yếu tố nào? Cùng đi tìm câu trả lời qua bài viết sau nhé!

Khả năng giao tiếp

Nhà lãnh đạo sẽ thường xuyên giao tiếp để truyền tải các ý tưởng và định hướng công việc cho cấp dưới nên họ cần có nghệ thuật nói chuyện thuyết phục giúp người nghe dễ hiểu nhất. Khả năng giao tiếp càng thu hút, gây được ấn tượng thì càng giúp vị trí của nhà lãnh được nâng tầm tạo sự đồng tình và ủng hộ từ nhân viên hay đối tác của mình.

Tầm nhìn xa trông rộng

Đứng trên cương vị là người đứng đầu thì bao giờ họ cũng nhìn rõ những vấn đề mà người khác chưa rõ để hoạch định nên những kế hoạch phát triển. Điều này rất cần để đưa tập thể đi lên tạo nên các thành công đột phá mà không phải dậm chân bằng một tư duy lạc hậu. Để làm được điều này thì nhà lãnh đạo cần có sự quyết đoán để không bỏ qua cơ hội và sự khôn ngoan để tận dụng những tài nguyên hữu ích giúp đạt được kết quả.

Tự học hỏi và rút kinh nghiệm

Ở vị trí lãnh đạo cao nhất không có nghĩa là chúng ta không cần học mà trái lại tinh thần tự học càng quyết liệt hơn để giữ vững vị trí và lèo lái tập thể. Học bất kể từ đâu, tiếp thu tri thức từ sách vở, thậm chí là từ nhân viên của mình, những tấm gương xung quanh hoặc các đối tác kinh doanh. Từ đó, phát hiện ra những mặt yếu kém tồn tại gây ra những thất bại trước đó sẽ giúp nhà lãnh đạo rút kinh nghiệm, tránh lặp lại các sai lầm đã qua.

Đạo đức với tài năng

Hai yếu tố đạo đức và tài năng phải cùng tồn tại nếu muốn trở thành nhà lãnh đạo thành công. Bởi người có tài năng mà không có đạo đức thì sớm muộn cũng gặp những thất bại, bị mọi người ghét bỏ. Nhưng trái lại, một người lãnh đạo làm việc với cái tâm liêm chính, luôn bảo vệ quyền lợi của mọi người vì cộng đồng xã hội thì dĩ nhiên họ sẽ nhận được sự tín nhiệm từ những người xung quanh. Và khi được lòng mọi người thì tự khắc nhà lãnh đạo sẽ có được một lực lượng ủng hộ đông đảo trong các chiến lược đưa ra.

Chấp nhận  mạo hiểm và có tinh thần trách nhiệm

Tham vọng chính là động lực thúc đẩy người đứng đầu phải chấp nhận mạo hiểm nhằm đạt điều mình muốn. Đây là việc làm cần thiết cho sự phát triển và vận động không ngừng của quy luật thị trường. Nhưng không có nghĩa là chúng ta mạo hiểm bất chấp mà cần có kế hoach thực hiện và kế hoạch cho những rủi ro xảy đến. Vì điều hành một tập thể là không dễ dàng gì và đôi khi gặp những thất bại là điều không tránh khỏi. Lúc này, nhà lãnh đạo nên có tinh thần trách nhiệm bằng cách đứng ra giải quyết mọi khó khăn thay vì đổ lỗi.

Khả năng thích nghi

Nền kinh tế thị trường luôn vận động và thay đổi không ngừng thế nên nhà lãnh đạo cần bắt kịp và cập nhật những kiến thức, phương pháp kinh doanh mới. Chấp nhận thay đổi để phù hợp với xu hướng đổi mới nhưng cần linh hoạt biến hóa để không làm mất đi bản chất cốt lõi trong văn hóa chung của cộng đồng.

Kiên định và quả quyết

Hai tính cách mạnh mẽ này sẽ giúp nhà lãnh đạo có lập trường trong những quyết định của mình. Cho dù những quyết định này sẽ gây mất lòng một người nào đó nhưng bạn phải chấp nhận vì điều này là cần thiết để bảo vệ các nguyên tắc đã đề ra và cho những người xung quanh một câu trả lời thỏa đáng. Nhưng tính kiên định không đồng nghĩa với việc bảo thủ làm theo ý mình mà bỏ qua ý kiến của mọi người.

Đam mê và kiên trì

Đam mê chính là ngọn lửa soi sáng cho bạn miệt mài theo đuổi ước mơ và đồng thời còn tiếp thêm sức mạnh để thuyết phục mọi người cùng chiến đấu. Cộng thêm với đó là tính kiên trì của người đứng đầu thì sẽ dễ đạt được thành công nhiều hơn. Vì khi gặp những khó khăn người có tính kiên trì thường không bỏ cuộc mà sẽ đứng ra gánh vác và khích lệ mọi người cùng tiến tới.

Nhạy cảm và có tài thuyết phục

Nhà lãnh đạo nếu có sự nhạy cảm thì đây chính là món quà được “trời cho” giúp bạn có thể dễ dàng nắm bắt tâm lý của mọi người để từ đó biết cách ứng xử phù hợp. Hoặc là lợi thế khi đứng trước các đối thủ cạnh tranh của mình mà dự đoán được những ý định của họ. Sự nhạy cảm khi kết hợp với tài thuyết phục thì tin chắc rằng càng dễ tạo ra một kết quả mỹ mãn.

Sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân

Đứng đầu là người điều hành thì bao giờ thời gian của bạn cũng bận rộn với rất nhiều công việc mà đôi khi phải hy sinh thời gian nghỉ ngơi để giải quyết. Nhưng bạn lại không thể than vãn với ai vì đây là trách nhiệm và để quản lý tốt nhân viên, công việc thì phải biết chấp nhận.

Có vô vàn phẩm chất của người lãnh đạo mà chúng ta không thể nêu lên hết vì cái chính là nằm ở chổ từ từ học hỏi và rèn luyện không ngừng để hoàn thiện dần dần. Trở thành con người hoàn mỹ là mục tiêu của mỗi nhà lãnh đạo và kết quả đạt được bao nhiêu sẽ tùy thuộc vào khả năng tiếp thu của mỗi người.

Bộc trực là gì? Biểu hiện và cách làm việc với người bộc trực

Người ta thường nói: “Ruột để ngoài da” là dùng để chỉ những người có tính thật thà, bộc trực. Vậy bộc trực là gì? Người có tính bộc trực thường biểu hiện như thế nào? Ở họ có ưu và nhược điểm gì? Chúng ta cùng tìm hiểu vấn đề này để làm việc và giao tiếp hiệu quả hơn nhé!

Bộc trực là gì? Biểu hiện của người bộc trực

Bộc trực cũng đồng nghĩa với từ trực tính, là một trong những tính cách của con người. Dấu hiệu dễ nhận thấy nhất ở người bộc trực là họ nghĩ sao nói vậy, trong lời nói rất thẳng thắn, không lắt léo. Người có tính bộc trực thường gắn liền với thành ngữ: “Thẳng như ruột ngựa” với ý nghĩa được xem là người hiền lành, không so đo tính toán hay có ác tâm hại người.

Tính quyết đoán và chấp nhận rủi ro là điểm mạnh của người bộc trực, điều này giúp họ có xu hướng dẫn dắt người khác hành động và không ngần ngại trong các quyết định. Biến họ trở thành tâm điểm đi đầu trong mọi hoạt động, lôi cuốn những người xung quanh bằng những lời nói chân thành, cởi mở và rất nhiệt tình.

Tuy nhiên, sự thẳng thẳn của người bộc trực nếu đặt vào trường hợp phê bình ý kiến và đưa ra nhận xét những người xung quanh thì đa phần dễ gây phật ý người nghe. Trong công việc, đôi khi họ bác bỏ ý kiến của người khác có phần thiếu ý tứ, hay cáu gắt và biểu lộ thái độ ra bên ngoài, thường bị chi phối bởi tình cảm cá nhân. Điều này có phần nguy hại nếu như không tìm cách khắc phục bởi một người vồ vập, hành động quá nhanh thường kết luận mọi việc trong vội vã và thiếu cân nhắc. Nếu trong hoàn cảnh khó khăn rất dễ bị mất tự chủ.

Bí quyết làm việc với người bộc trực

Nếu sếp của bạn là người bộc trực thì chắc hẳn chúng ta sẽ nhận rất nhiều ý kiến đánh giá từ họ, trong đó có khen ngợi và cả sự phê bình. Nhưng bạn khoan vội hoảng sợ vì tính bộc trực của họ có phần chân thật, ngay thẳng nên sẽ giúp bạn nhận thức được những mặt yếu kém của mình mà tìm cách khắc phục. Tuy nhiên, trên cương vị là người quản lý bạn cũng phải kiềm chế thái độ và lời nói của mình sao cho đúng chuẩn mực.

Nếu làm việc với một nhân viên có tính bộc trực thì lại càng chú ý họ nhiều hơn. Bởi trong công việc, nếu bố trí sai lầm trong dự án quan trọng nào đó thì người bộc trực đôi khi không đủ tính tỉ mỉ và cẩn trọng để hoàn thành tốt nhất. Nhưng bạn lại không thể ép buộc mà nên cho họ nhiều phương án lựa chọn, công nhận thành quả mà họ tạo ra. Đồng thời người bộc trực thường tận dụng điểm yếu của người khác, vì vậy bạn cũng không quá thân mật với họ.

Thế nhưng, không ít người cảm thấy người bộc trực có tính đáng yêu bởi sự mộc mạc, hành vi bộc bạch chân thật, có thể giãi bày ý kiến theo ý nghĩ thiện tâm của mình. Vì thế, nếu biết tận dụng họ trong công việc chúng ta sẽ thu về những “lời vàng ngọc” mà trong môi trường công sở đôi khi có quá nhiều sự nịnh bợ khó phân biệt giả dối, đúng sai.

Làm thế nào khi gặp khách hàng là người bộc trực?

Bạn đã biết người có tính bộc trực sẽ thường nóng nảy nên khi mời gọi họ mua sản phẩm cũng chẳng dễ dàng gì và thậm chí họ còn dùng những lời lẽ phàn nàn, chê bai. Những ý kiến của họ chưa hẳn là đúng hoặc sai nhưng bạn cũng phải tiếp thu vì khi có một người ý kiến với sản phẩm thì tức là chúng chưa thật sự hoàn hảo để đáp ứng hết thảy, ghi nhận ý kiến này chỉ giúp chúng ta tự hoàn thiện hơn. Vì thế, trong trường hợp điều bạn cần làm là lắng nghe, giải thích và khắc phục mọi khuyết điểm.

Nhưng có một bộ phận nhân viên bán hàng lại không thật sự quan tâm đến ý kiến khách hàng, chấp nhận những lời chê bai. Có khi những cử chỉ “Dạ, vâng” chỉ khi khách hàng đứng trước mặt nhưng khi quay lưng đi thì ý kiến của họ thường bị cho vào quên lãng. Nhưng đối với nhà quản lý thường coi trọng vấn đề này bởi họ biết rằng đứng về phía khách hàng để đồng tình và rút kinh nghiệm là cực kỳ quan trọng để tạo sự tín nhiệm. Bằng chứng là những sản phẩm tung ra thị trường thành công thường có sự tin cậy và ủng hộ từ phía khách hàng trước đó.

Chúng ta hiểu bộc trực là gì thì nên học cách ứng xử với người có tính bộc trực. Bởi trong công việc và cả cuộc sống ít nhiều bạn cũng sẽ tiếp xúc với người có tính bộc trực, thẳng thắn và nếu không biết cách khôn khéo lại gây mất lòng cho cả đôi bên.

Sơ yếu lý lịch đánh máy được không? Lưu ý khi viết sơ yếu lý lịch

Bạn đang loay hoay chuẩn bị bộ hồ sơ hoàn chỉnh để tìm việc mà không biết rằng sơ yếu lý lịch đánh máy được không. Bởi xung quanh có những ý kiến cho rằng nên viết sơ yếu lý lịch bằng máy sẽ đẹp và chuyên nghiệp hơn, nhưng có nhiều ý kiến khác lại khuyên nên viết bằng tay sẽ thể hiện thành ý với công việc. Vậy chúng ta nên lựa chọn như thế nào?

Sơ yếu lý lịch đánh máy có ưu điểm gì?

Sơ yếu lý lịch đánh máy được không? Chắc hẳn sẽ có rất nhiều người trả lời là “Được” bởi phù hợp với các phương tiện tiếp nhận thông tin hiện đại như ngày nay. Và cũng bởi vì viết sơ yếu lý lịch bằng máy sẽ có những ưu điểm nổi bật về hình thức trình bày đẹp mắt, chuyên nghiệp, có thể dễ dàng tải các mẫu sơ yếu lý lịch có sẵn và chỉnh sửa trực tuyến. Đặc biệt, người dùng có thể nhanh chóng gửi bản sơ yếu lý lịch qua các phương tiện online cho nhiều đơn vị khác nhau. Đảm bảo hồ sơ sẽ đến nhà tuyển dụng kịp thời và chính xác cho thấy sự tiện lợi trong vấn đề tìm việc.

Sơ yếu lý lịch viết tay có lợi ích gì?                 

Việc sử dụng sơ yếu lý lịch đánh máy có những ưu điểm như trên mà bạn có thể lựa chọn. Tuy nhiên, đây không phải là phương án tốt nhất trong một số trường hợp bởi ngoài sơ yếu lý lịch đánh máy thì viết tay lại càng phổ biến hơn, tiện lợi và phù hợp với nhiều người. Chúng ta có thể mua bộ hồ sơ hoặc tải mẫu sơ yếu lý lịch theo quy định của từng đơn vị và điền thông tin dễ dàng vì hầu hết hình thức trình bày được soạn thảo sẵn. Từng nét chữ mà bạn thể hiện nói lên thái độ của bạn với công việc mà nhà tuyển dụng có thể cảm nhận được.

Nên đánh máy sơ yếu lý lịch hay viết tay?

Đối với một số trường hợp không bắt buộc ứng viên phải viết tay thì lựa chọn tốt nhất vẫn là đánh máy sẽ đẹp mắt. Nhưng một số trường hợp nhà tuyển dụng hay đơn vị cơ quan nhà nước bắt buộc ứng viên phải viết tay để đánh giá tính cách qua nét chữ thì bạn phải thật cẩn trọng trong cách trình bày. Bởi câu chữ cẩu thả sẽ khiến chúng ta mất điểm trầm trọng trong mắt họ và thậm chí là tuột mất cơ hội tìm việc.

Những lưu ý khi viết tay sơ yếu lý lịch

Bản sơ yếu lý lịch bao gồm các nội dung cơ bản như: Họ tên, năm sinh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi ở hiện tại, chứng minh nhân dân, dân tộc, tôn giáo, thành phần gia đình, trình độ học vấn, trình độ ngoại ngữ, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe, hoàn cảnh gia đình, họ và tên anh chị em ruột… Với các nội dung này thì chúng ta chỉ cần đối chiếu các thông tin trong giấy chứng minh hoặc sổ hộ khẩu để điền vào hồ sơ cho đúng. Nhưng trước tiên hãy kiểm tra các thông tin mà mình cần viết cho chính xác để tránh sai sót và khó sửa lại.

Đối với những nội dung quan trọng như: Trình độ học vấn, nghề nghiệp hiện tại, trình độ chuyên môn, hay tóm tắt tiểu sử cá nhân… thì bạn cần nêu chính xác và rõ ràng cho phù hợp với vị trí tuyển dụng. Và nên cẩn thận xem xét kỹ thông tin tuyển dụng, vị trí tuyển dụng, hoặc có những yêu cầu đặc biệt nào đó mà mọi người cần làm rõ.

Một bản sơ yếu lý lịch hoàn chỉnh thì không thể bôi xóa hay sửa chữ chèn lên chữ khác. Đặc biệt, câu chữ không thể sai chính tả hay trình bày lủng củng, viết tắt. Mà những điều này lại thường xuyên xảy ra khi viết tay vì vậy mọi người có thể viết nháp rồi chỉnh sửa và viết lại bản gốc cho chỉn chu hơn.

Ngôn ngữ trình bày ngắn gọn, súc tích, nêu đúng trọng tâm yêu cầu phù hợp với cách trình bày trong văn bản hành chính. Đặc biệt, chỉ sử dụng một màu mực trong toàn bộ văn bản. Khi đã hoàn thành nên cất giữ tươm tất tránh nhàu nát hay làm bẩn sẽ gây mất thiện cảm cho người xem.

Sơ yếu lý lịch đánh máy được không? Với câu hỏi này thì chúng ta đã có câu trả lời cho mình. Dù là đánh máy hay viết tay bạn cũng phải chú trọng cách trình bày chuyên nghiệp, không được cẩu thả vì một sơ yếu lý lịch đẹp mắt sẽ tạo ấn tượng tốt với nhà tuyển dụng nhiều hơn.

Bế Tắc Trong Công Việc Là Gì? Cách Vượt Qua Bế Tắc Như Thế Nào?

Trong cuộc sống, đôi lúc chúng ta sẽ cảm thấy mệt mỏi, chán nản với công việc hiện tại. Hành trình sự nghiệp giống như một con đường, nó không bằng phẳng mà đầy những gập ghềnh, trắc trở. Nhiều khi con đường đó còn đưa bạn đi vào ngõ cụt. Công việc của bạn đôi khi quá áp lực, mất quá nhiều sức lực mà mức lương không ổn định,…Tất cả những yếu tố đó làm người lao động không thấy hào hứng trong công việc, cảm thấy bất lực và không muốn làm việc nữa, cảm giác đó gọi là bế tắc trong công việc. Vậy bế tắc trong công việc là gì? Cách vượt qua bế tắc như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.

  1. Bế tắc trong công việc là gì?

Bế tắc trong công việc là trạng thái bất ổn định, mệt mỏi, làm việc không hiệu quả của người lao động. Người bế tắc trong công việc cảm giác như mình đang đứng ở ngã ba đường, không biết đi về hướng nào, thế rồi họ chỉ mãi đứng đó nếu không lấy lại được tự tin, bình tĩnh để lựa chọn.

  • Nguyên nhân dẫn đến bế tắc trong công việc

Thiếu động lực và đam mê làm việc

Đây là trường hợp mà khá nhiều người mắc phải sau khi đi làm. Đối với công việc có tính chu kì, lặp đi lặp lại hàng ngày, người lao động sẽ làm việc theo quán tính mà không phải suy nghĩ. Dần dần bạn sẽ cảm thấy mất đi đam mê với công việc, không còn hăng say như trước. Lúc này bạn sẽ cảm thấy chán nản, thấy mình không phù hợp với nó và muốn nhảy việc.

Bị ảnh hưởng bởi cảm xúc cá nhân

Cảm xúc cá nhân là những cảm xúc xuất phát từ trong cuộc sống riêng tư của bạn, từ các mối quan hệ như gia đình, bạn bè,…Những cảm xúc này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả làm việc nếu bạn không biết kiềm chế và điều tiết chúng.

Làm việc cường độ cao, liên tục trong nhiều ngày

Trong một số ngành nghề bạn sẽ bắt gặp người lao động làm việc với cường độ cao như lĩnh vực nhà hàng, khách sạn,…Đặc biệt trong các ngày lễ, tết khối lượng công việc tăng lên buộc người lao động phải tăng ca, đi sớm về trễ gây ra cảm giác mệt mỏi, quá tải cho cơ thể là nguyên nhân dẫn đến bế tắc trong công việc.

Gặp khó khăn trong các mối quan hệ với đồng nghiệp, cấp trên

Sự hiệu quả trong công việc thường xuất hiện khi môi trường làm việc hòa đồng, thân thiện khi có sự kết nối, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đồng nghiệp hay sự chỉ dẫn, hỗ trợ nhiệt tình từ sếp. Khi các mối quan hệ này trở nên xấu đi sẽ khiến bạn thấy thất vọng, không còn đam mê phát triển công việc trong môi trường làm việc như thế này, bạn sẽ không tìm thấy niềm vui khi đến công ty thay vào đó là sự căng thẳng, đề phòng. Những cảm giác này tồn tại lâu ngày sẽ khiến bạn rơi vào bế tắc.

  • Cách giải tỏa bế tắc trong công việc

Tự nhìn nhận lại chính mình

Nếu bạn rơi vào bế tắc do mất đi đam mê với công việc thì điều đầu tiên bạn nên làm là xem xét lại bản thân, xác định mục tiêu của mình là gì, công việc hiện tại của mình có đang thực hiện mục tiêu đó không. Phương án một nếu công việc đang làm vẫn là đam mê của mình thì bạn cần suy nghĩ để đưa ra một cái gì mới cho công việc, tự tạo ra cho mình những phương pháp làm việc hiệu quả nhất. Bạn cũng có thể tham gia một cuộc thi về ngành nghề của mình để tạo thêm thú vị. Phương án hai nếu công việc đó không phải đam mê của bạn thì bạn hãy đi tìm cho mình một công việc mới theo đúng đam mê, nhưng cần lựa chọn thật kĩ để tránh trường hợp bế tắc như lúc đầu.

Cân bằng cảm xúc cá nhân

Hãy tập cho mình khả năng kiềm chế bản thân, học cách cân bằng cảm xúc, tập thói quen sắp xếp công việc một cách hợp lý, đơn giản và khoa học.

Dành thời gian nghỉ ngơi, thư giãn

Sau khi làm việc quá áp lực, mệt mỏi bạn phải cần thư giãn, tạo cho mình một không gian riêng, làm những điều mình thích để có nhiều năng lượng hơn, tinh thần thoải mái hơn khi quay lại làm việc.

Cải thiện mối quan hệ với đồng nghiệp

Khi quan hệ giữa bạn và mọi người không tốt hãy tìm cách cải thiện chúng. Bạn nên tìm hiểu nguyên nhân vì sao mọi người lại không thích mình, từ đó điều chỉnh hành vi thái độ sao cho hợp lý. Bạn cũng cần học hỏi tác phong, văn hóa làm việc của mọi người để dễ dàng hòa đồng và thích ứng. Cần trò chuyện và giao tiếp nhiều hơn với đồng nghiệp để hiểu họ và tìm được tiếng nói chung.

Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay bạn cần phải học hỏi, phấn đấu, nếu bạn không vận động tiến lên mỗi ngày bạn sẽ trở nên lạc hậu so với mọi người. Chính vì vậy mọi bế tắc trong công việc cần được tìm hiểu và giải quyết nhanh chóng để có thể mang lại niềm vui cũng như hiệu quả trong công việc.